Celebrex - Thuốc giảm đau kháng viêm không steroid (NSAID)

Celebrex - Thuốc giảm đau kháng viêm không steroid (NSAID)

20 Lượt xem
Mục lục

    Celebrex là thuốc gì?

    Celebrex® (Celecoxib) là thuốc điều trị cơn đau và viêm từ nhẹ đến vừa. Thuốc được chỉ định trong các tình trạng đau do viêm khớp, thoái hóa khớp,... Đây là một loại thuốc thuộc nhóm thuốc kháng viêm không steroid (NSAID). Thuốc được dùng bằng đường uống theo chỉ định của bác sĩ.

    Thành phần: Celecoxib

    Hàm lượng: 200mg

    Thuốc Celebrex giảm đau kháng viêm nhóm NSAID

    Cơ chế tác dụng

    • Ức chế sự tổng hợp Prostaglandin, chủ yếu thông qua tác dụng ức chế Isoenzym cyclooxygenase-2 (COX-2), dẫn đến làm giảm sự tạo thành các Prostaglandin.

    • Khác với phần lớn các thuốc chống viêm không steroid có trước đây, Celecoxib không ức chế Isoenzym cyclooxygenase-1 (COX-1) với các nồng độ điều trị ở người. COX-1 là một enzym có ở hầu hết các mô, bạch cầu đơn nhân to và tiểu cầu. COX-1 tham gia vào quá trình tạo cục máu đông (như thúc đẩy tiểu cầu ngưng tập) duy trì hàng rào niêm mạc dạ dày và chức năng thận (như duy trì tưới máu thận).

    • Do không ức chế COX-1 nên Celecoxib ít có nguy cơ gây các tác dụng phụ (ví dụ xuất huyết, viêm loét dạ dày, kéo dài thời gian chảy máu), nhưng có thể gây các tác dụng phụ ở thận tương tự như các thuốc chống viêm không steroid khác. Celecoxib có thể làm tăng nguy cơ huyết khối mạch máu ở một số bệnh nhân vì thuốc ức chế tổng hợp Prostaglandin (một chất kháng huyết khối) và không tác động đến Thromboxan A2 (một chất dễ gây huyết khối).

    • Ngoài ra, Celecoxib còn có thể ngăn chặn tăng sinh tế bào ung thư đại tràng và làm giảm kích thước polyp đại trực tràng. 

    Chỉ định

    • Điều trị triệu chứng thoái hóa khớp, viêm khớp dạng thấp

    • Điều trị thống kinh nguyên phát

    Viêm khớp dạng thấp và thoái hóa khớp

    Chống chỉ định

    • Mẫn cảm với Celecoxib, Sulfonamid

    • Viêm loét dạ dày tá tràng tiến triển, xuất huyết dạ dày

    • Bệnh thiếu máu cơ tim cục bộ

    • Suy tim sung huyết độ II - IV theo phân loại NYHA. 

    • Suy gan, thận nặng

    • Bệnh viêm ruột (bệnh Crohn, viêm loét đại tràng). 

    • Tiền sử bị hen, viêm mũi cấp, polyp mũi, phù mạch thần kinh, mày đay hoặc các phản ứng kiểu dị ứng khác sau khi dùng Aspirin hoặc các thuốc chống viêm không steroid khác. Đã có báo cáo về các phản ứng kiểu phản vệ nặng, đôi khi gây chết, với các thuốc chống viêm không steroid ở những người bệnh này. 

    • Không dùng giảm đau trong thời gian ghép nối tắc động mạch vành.

    • Phụ nữ đang mang thai hoặc nghi ngờ mang thai vì Celecoxib gây dị tật thai nhi 

    • Phụ nữ cho con bú. 

    Thận trọng

    • Celecoxib có thể gây độc cho thận, nhất là khi duy trì lưu lượng máu qua thận phải cần đến prostaglandin thận hỗ trợ.

    • Người bị phù, giữ nước (như suy tim, thận) vì thuốc gây ứ dịch, làm bệnh nặng lên. 

    • Người bị mất nước ngoài tế bào (do dùng thuốc lợi tiểu mạnh): Cần phải điều trị tình trạng mất nước trước khi dùng Celecoxib. 

    • Nguy cơ huyết khối tim mạch: Nhồi máu cơ tim và đột quỵ,...Nguy cơ này có thể xuất hiện sớm trong vài tuần đầu dùng thuốc và có thể tăng lên theo thời gian dùng thuốc, được ghi nhận chủ yếu ở liều cao. Để giảm thiểu xuất hiện biến cố bất lợi, cần sử dụng thuốc ở liều hàng ngày thấp nhất có hiệu quả trong thời gian ngắn nhất có thể. 

    • Thời kỳ mang thai: chưa có các nghiên cứu đầy đủ về Celecoxib ở phụ nữ mang thai. Vì vậy, chỉ nên dùng Celecoxib cho phụ nữ mang thai khi lợi ích cao hơn nguy cơ có thể xảy ra đối với thai. Đặc biệt, không dùng Celecoxib ở 3 tháng cuối của thai kỳ, vì các chất ức chế tổng hợp Prostaglandin có thể có tác dụng xấu trên hệ tim mạch của thai

    Thận trọng khi dùng Celecoxib ở đối tượng phụ nữ đang mang thai

    • Thời kỳ cho con bú: Celecoxib được thải trừ qua sữa mẹ ở chuột nuôi con, nồng độ tương tự như trong huyết tương. Tuy nhiên ở người, vẫn chưa có bằng chứng thuốc có phân bố vào sữa mẹ hay không. Do Celecoxib có thể có ADR nghiêm trọng ở trẻ nhỏ bú sữa mẹ, cần cân nhắc lợi/ hại hoặc ngừng cho bú, hoặc ngừng dùng Celecoxib cho mẹ.

    Tác dụng không mong muốn

    Tác dụng phụ của Celecoxib ở liều thường dùng nói chung nhẹ và có liên quan chủ yếu đến đường tiêu hóa.

    Thường gặp

    • Đau bụng, tiêu chảy, khó tiêu, đầy hơi, buồn nôn

    • Nhiễm khuẩn đường hô hấp trên: viêm mũi họng, viêm xoang...

    • Đau đầu, chóng mặt

    • Phù ngoại biên

    Hiếm gặp

    • Xuất huyết dạ dày, tắc thủng ruột

    • Ngất, suy tim sung huyết

    • Giảm lượng bạch cầu, tiểu cầu,...

    • Giảm Glucose huyết

    • Ban đỏ,  hội chứng Stevens-Johnson

    Cách dùng và liều lượng

    Cách dùng

    Dùng liều thấp nhất có hiệu quả và trong thời gian ngắn nhất phù hợp với mục đích điều trị. Nếu dùng liều 200 mg, ngày 2 lần, có thể uống không cần chú ý đến bữa ăn. Nếu dùng liều cao hơn (400 mg, ngày 2 lần), phải uống với thức ăn để cải thiện hấp thu.

    Dùng thuốc Celecoxb đúng liều lượng

    Liều lượng

    • Thoái hóa xương - khớp: Liều thông thường: 200 mg/ngày, uống 1 lần hoặc chia làm 2 liều bằng nhau. Liều cao hơn không có hiệu quả hơn. 

    • Viêm khớp dạng thấp: Người lớn, liều thông thường: 100 - 200 mg/lần, ngày uống 2 lần, liều cao hơn không có tác dụng tốt hơn. Trẻ em 10 - 25 kg, liều 50 mg/lần, ngày 2 lần; Trẻ em > 25 kg, liều 100 mg/lần, ngày 2 lần. 

    • Viêm cột sống dính khớp ở người lớn: Ngày 200 mg, uống 1 lần hoặc chia 2 lần. Nếu sau 6 tuần không có đáp ứng, liều có thể tăng lên 400 mg/ngày. Nếu sau 6 tuần tiếp theo với liều 400 mg/ngày không có đáp ứng, phải chuyển sang thuốc khác. 

    • Polyp đại - trực tràng: Liều 400 mg/lần, ngày uống 2 lần. Theo nhà sản xuất, độ an toàn và hiệu quả của liệu pháp trên 6 tháng chưa được nghiên cứu. 

    • Đau nói chung và thống kinh: Liều thông thường ở người lớn: 400 mg, uống 1 lần, tiếp theo 200 mg nếu cần, trong ngày đầu. Để tiếp tục giảm đau, có thể cho liều 200 mg/lần, ngày uống 2 lần, nếu cần. 

    • Người cao tuổi: Trên 65 tuổi, không cần điều chỉnh liều, mặc dù nồng độ thuốc tăng trong huyết tương. Tuy nhiên, đối với người cao tuổi có trọng lượng cơ thể dưới 50 kg, phải dùng liều khuyến cáo thấp nhất khi bắt đầu điều trị. 

    • Suy thận: Chưa được nghiên cứu và không khuyến cáo dùng cho người suy thận. Nếu cần thiết phải dùng celecoxib cho người suy thận nặng, phải giám sát cẩn thận chức năng thận. Nhà sản xuất không có khuyến cáo đặc biệt nào về điều chỉnh liều cho người suy thận mạn. Suy gan: Chưa được nghiên cứu. Theo nhà sản xuất, không được dùng cho người bệnh suy gan nặng. Đối với suy gan vừa, nhà sản xuất khuyến cáo giảm liều khoảng 50%. 

    Tương tác thuốc

    • Thuốc ức chế men chuyển Angiotensin: Các thuốc chống viêm không steroid có thể làm giảm tác dụng chống tăng huyết áp của các thuốc ức chế men chuyển Angiotensin

    • Thuốc lợi tiểu: Các thuốc chống viêm không steroid có thể làm giảm tác dụng tăng bài tiết natri niệu của Furosemid và Thiazid ở một số bệnh nhân, có thể do ức chế tổng hợp Prostaglandin và nguy cơ suy thận có thể gia tăng

    • Aspirin: Mặc dù có thể dùng Celecoxib cùng với liều thấp Aspirin, việc sử dụng đồng thời hai thuốc chống viêm không steroid này có thể dẫn đến tăng tỷ lệ loét đường tiêu hóa hoặc các biến chứng khác, so với việc chỉ dùng Celecoxib 

    • Fluconazol: Dùng đồng thời Celecoxib với Fluconazol có thể dẫn đến tăng đáng kể nồng độ huyết tương của Celecoxib. Nên bắt đầu điều trị Celecoxib với liều khuyên dùng thấp nhất ở người bệnh dùng Fluconazol đồng thời

    • Lithi: Celecoxib có thể làm giảm sự thanh thải qua thận của Lithi, điều này dẫn đến tăng nồng độ Lithi trong huyết tương. Cần theo dõi chặt chẽ người bệnh dùng đồng thời Lithi và Celecoxib, về các dấu hiệu độc của Lithi và cần điều chỉnh liều cho phù hợp khi bắt đầu hoặc ngừng dùng Celecoxib

    • Warfarin: Các biến chứng chảy máu kết hợp với tăng thời gian Prothrombin đã xảy ra ở một số người bệnh (chủ yếu người cao tuổi) khi dùng Celecoxib đồng thời với Warfarin. Do đó, cần theo dõi các xét nghiệm về đông máu như thời gian Prothrombin, đặc biệt trong mấy ngày đầu sau khi bắt đầu hoặc thay đổi liệu pháp, vì các người bệnh này có nguy cơ biển chứng chảy máu cao.

    Làm gì khi quên uống thuốc

    Nếu quên một liều thuốc, người bệnh nên uống ngay khi nhớ ra. Trong trường hợp gần đến thời gian uống liều kế tiếp, nên bỏ qua liều đã quên và tiếp tục sử dụng theo lịch trình bình thường. Tuyệt đối không nên uống gấp đôi liều để bù cho liều đã quên, điều này có thể dẫn đến quá liều.

    Dùng thuốc đúng giờ, đúng liều để đạt hiệu quả điều trị

    Nếu bạn có bất kỳ lo ngại nào về sức khỏe của mình, đừng ngần ngại liên hệ với chúng tôi. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe và hỗ trợ bạn.

    Thông tin liên hệ:

    PHÒNG KHÁM ĐA KHOA CỘNG ĐỒNG HỶ HỶ

    Địa chỉ: 366 Tân Kỳ Tân Quý, P. Tân Sơn Nhì, TP. Hồ Chí Minh

    Hotline/Điện thoại: 0971787416

    Email: phongkhamhyhy@gmail.com

    Website: https://phongkhamhyhy.com

     

    Nguồn tham khảo

    1. PubMed. (Ngày đăng năm 29 tháng 6 năm 2000) The effect of celecoxib, a cyclooxygenase-2 inhibitor, in familial adenomatous polyposis, PubMed

    2. PubMed. (Ngày đăng năm 2019). Celecoxib in Cancer Therapy and Prevention - Review, PubMed

    3. Dược Thư Quốc Gia Việt Nam (xuất bản lần 3) do Bộ Y tế ban hành Quyết định số 3445/QĐ-BYT ngày 23 tháng 12 năm 2022


    Dược sĩ Trịnh Thị Mộng Trinh

    Dược sĩ Trịnh Thị Mộng Trinh là Dược sĩ với 7 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực Dược. Dược sĩ Trịnh Thị Mộng Trinh chuyên tư vấn và quản lý thuốc, hỗ trợ bệnh nhân trong việc sử dụng thuốc an toàn và hiệu quả. Với kinh nghiệm dày dặn và chuyên môn vững vàng, cô luôn nỗ lực trong việc cung cấp các dịch vụ chăm sóc sức khỏe chất lượng cao, giúp bệnh nhân hiểu rõ và sử dụng thuốc đúng cách để đạt hiệu quả điều trị tối ưu.

    Các Thư viện sức khoẻ khác

    Thuốc điều trị đái tháo đường

    Thuốc điều trị đái tháo đường

    Thuốc điều trị đái tháo đường đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì mức đường huyết ổn định, giúp người bệnh sống khỏe mạnh và giảm thiểu nguy cơ mắc các bệnh tim mạch, thần kinh, thận, mắt và các biến chứng khác.

    ĐỌC TIẾP

    Nên uống thuốc điều trị rối loạn mỡ máu lúc nào?

    Nên uống thuốc điều trị rối loạn mỡ máu lúc nào?

    Thuốc điều trị rối loạn mỡ máu uống lúc nào để đạt hiệu quả tốt nhất là một vấn đề mà nhiều người quan tâm. Bài viết này sẽ cung cấp thông tin chi tiết về thời điểm uống thuốc điều trị rối loạn mỡ máu, các yếu tố ảnh hưởng và những lưu ý quan trọng.

    ĐỌC TIẾP

    Thuốc Sustanon 250mg/ml Aspen (Sus Xanh)

    Thuốc Sustanon 250mg/ml Aspen (Sus Xanh)

    Thuốc Sustanon 250mg/ml Aspen (Sus Xanh) là thuốc gì? Có tác dụng gì? Tìm hiểu về cơ chế tác dụng và những lưu ý khi sử dụng thuốc điều trị cho nam giới

    ĐỌC TIẾP

    Amlodipin - thuốc chẹn kênh canxi điều trị tăng huyết áp

    Amlodipin - thuốc chẹn kênh canxi điều trị tăng huyết áp

    Amlodipin thuộc nhóm thuốc chẹn kênh canxi, có tác dụng hiệu quả trong điều trị tăng huyết áp và đau thắt ngực. Hãy cùng tìm hiểu về thuốc Amlodipin, cơ chế tác dụng, và cần lưu ý những gì khi sử dụng thuốc

    ĐỌC TIẾP

    Thuốc kháng acid dạ dày (Antacid) là gì? Nên uống trước hay sau ăn để đạt hiệu quả?

    Thuốc kháng acid dạ dày (Antacid) là gì? Nên uống trước hay sau ăn để đạt hiệu quả?

    Tìm hiểu về bệnh lý đau dạ dày, khái niệm về thuốc kháng acid dạ dày (Antacid), thời điểm tốt nhất để uống thuốc và lưu ý quan trọng khi sử dụng thuốc

    ĐỌC TIẾP

    Dị ứng Paracetamol-Cần lưu ý gì khi dùng thuốc?

    Dị ứng Paracetamol-Cần lưu ý gì khi dùng thuốc?

    Tìm hiểu về thuốc Paracetamol, nhận biết nguyên nhân có thể gây dị ứng , các thuốc thay thế và lưu ý khi sử dụng thuốc

    ĐỌC TIẾP

    Atorvastatin trong điều trị rối loạn mỡ máu

    Atorvastatin trong điều trị rối loạn mỡ máu

    Tìm hiểu về thuốc Atorvastatin, các biệt dược nổi tiếng, cách sử dụng và những lưu ý khi sử dụng thuốc

    ĐỌC TIẾP

    Call me: 0971787416
    Zalo: 0814137998